Hợp tuyển thơ văn Phùng Khắc Khoan
Phần 2(tiếp theo)
Bài
20/82.
行 年.
時 蓋 甲 戌 之 四
十 七 歲 也. 受 禮 科 給 事 中.
年 已 四 旬 今 又
七,
所 求 道 四 未 能
一.
中 随 時 在 且 安 常,
學 與 年 俱 惟 務
實.
拭 自 重 有 元 旦
春,
回 頭 近 見 長 安
日.
早 來 樹 樹 好 花
開,
金 玉 滿 庭 相 甲 乙.
Phiên âm:
HÀNH NIÊN
Thời cái Giáp Tuất chi tứ thập thất tuế
dã. Thụ lễ khoa cấp sự trung.
Niên dĩ tứ tuần
kim hựu thất,
Sở cầu đạo tứ vị
năng nhất.
Trung tùy thời tại
thả an thường,
Học dữ niên câu duy
vụ thực.
Thức tự trọng hữu
nguyên đán xuân,
Hồi đầu cận kiến
trường an nhật.
Tảo lai thụ thụ
hảo hoa khai,
Kim ngọc([1])
mãn đình tương giáp ất.
Dịch nghĩa:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm giáp Tuất, ta bốn mươi
bảy tuổi, nhận chức quan Cấp Sự trung Lễ Khoa.
Năm nay ta bốn
mươi bảy tuổi,
Kỳ vọng sẽ thấu
hiểu tứ đạo, nhưng bản lĩnh
chưa đạt được.
Sống giữ yên khuôn
phép thường tùy vào thời cơ,
Sức học cùng với
sức làm ngày một tiến bộ.
Làm cho mình trong
sạch, coi trọng việc đón
ngày xuân đầu năm,
Mong được thấy
những ngày bình yên như
thuở ban đầu.
Sáng sớm tới cây
cối đều nở hoa đẹp,
Hoa nở đầy sân là
điều đáng quý như châu báu,
bắt đầu năm Giáp Ất.
Dịch thơ:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm giáp Tuất, ta bốn mươi
bảy tuổi, nhận chức quan Cấp Sự trung Lễ Khoa.
Trải đời đã bốn bảy
năm
Tứ đạo muốn hiểu,
kiến văn chưa tường
Noi theo khuôn
phép lẽ thường
Việc làm, sự học
hiển dương từng ngày
Giữ trong sạch,
sớm xuân nay
Nhớ sao năm tháng
trước đây an lành
Sáng ra hoa nở đầy
cành
Giáp chuyển sang
Ất đã thành tân niên.
Đặng Văn
Sinh dịch
Bài
21/82.
行 年.
時 蓋 乙 亥 之 四
十 八 歲 也.
年 瑜 強 仕 更 康
強,
所 處 聊 随 分 內 常.
學無時 時 加 又 習,
德 期 日 日 進 無疆
.
思 那 芥 帶心 常
遶,
居 有 芝 蘭 室 自
香.
秋 桂 春 梅 催 客
興,
詩 成 筆 已起 新
陽.
Phiên âm:
HÀNH NIÊN
Thời cái Ất Hợi chi tứ thập bát tuế dã.
Niên du cường sĩ
canh khang cường,
Sở xử liêu tùy
phân nội thường.
Học vô thời thời
gia hựu tập,
Đức kỳ nhật nhật
tiến vô cương.
Tư na giới đái tâm
thường nhiễu,
Cư hữu chi lan([2])
thất tự hương.
Thu quế xuân mai
thôi khách hưng,
Thi thành bút dĩ
khởi tân dương.
Dịch nghĩa:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Ất Hợi, ta bốn mươi tám
tuổi.
Năm qua làm quan
được khỏe mạnh,
Luôn giữ đạo tâm
vì đạo lí.
Học tập không quên
phải luyện tập thường xuyên,
Hàng ngày nỗ lực
rèn luyện tu dưỡng phẩm hạnh
tiến
bộ không ngừng.
Suy nghĩ về việc
nhỏ nhặt tâm thường nhiễu loạn,
Sống ở lều cỏ tự
mình sẽ toả hương.
Quế mùa thu, mai mùa xuân gợi hứng giục lòng thơ,
Thơ làm vừa xong, ngừng bút thì mặt trời mới
mọc.
Dịch thơ:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Ất Hợi, ta bốn mươi tám
tuổi.
Làm quan năm trước khang cường
Bởi chưng giữ được đạo thường bình
yên
Học rồi phải tập thường xuyên
Chữ tâm chữ đức chớ quên bên mình
Nghĩ nhỏ nhặt, rối loạn sinh
Sống gần hoa cỏ tự mình tỏa hương
Quế mai đón khách bốn phương
Thơ thành, ngày mới ánh dương vừa về.
Đặng
Văn Sinh dịch
Bài
22/82.
行 年.
時 蓋 丙 子 四 十
九 歲 也.
七 七 行 庚 正 盛
年,
年 來 又 值 艷 陽
天.
日 充 月 積 詩 書
澤,
整 頓 乾 坤 歸 局
一,
平 章 風 月 八 詩
千.
到 來遇 著 好 時 節,
忠 孝 初 心 喜 得
年.
Phiên âm:
HÀNH NIÊN
Thời cái Bính Tý chi tứ thập cửu tuế
dã.
Thất thất hành
canh chính thịnh niên,
Niên lai hựu trị
diễm dương thiên.
Nhật sung nguyệt
tích(1) thi thư(2) trạch,
Âm phục dương sinh(3)
tạo hóa(4) quyền.
Chỉnh đốn càn khôn(5)
quy cục nhất,
Bình chương phong
nguyệt bát thi thiên.
Đáo lai ngộ trước
hảo thời tiết,
Trung hiếu(6)
sơ tâm hỉ đắc niên.
Dịch nghĩa.
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Bính Tý, ta bốn mươi chín tuổi.
Năm nay ta bốn
mươi chín tuổi,
Năm tới sắc người
lại thêm đẹp
Ngày tháng chuyên
tâm thấm nhuần sách vở,
Âm phục dương sinh
là quy luật của tạo hóa.
Muốn sửa lại giang
sơn quay về một mối,
Đã bình phẩm được
tám nghìn bài thơ nói về gió trăng.
Đến được như vậy
là do gặp được thời cơ tốt,
Tấm lòng trung
hiếu làm đầu, hàng năm sẽ có được sự hoan hỉ.
Dịch thơ:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Bính Tý, ta bốn mươi chín tuổi.
Bốn chín xuân qua
sống thảnh thơi
Sang năm lại thấy
vẻ càng tươi
Tháng ngày đọc
sách nhuần kinh sử
Âm phục dương sinh
ấy đạo trời
Sửa lại giang sơn
về một mối
Bình thơ phong
nguyệt tám ngàn bài
Đến nay được thế
bởi thời tiết
Trung hiếu làm đầu
vẹn cả hai.
Đặng Văn
Sinh dịch
Bài
23/82+83.
行
年.
時
蓋
丁
丑
之
五
十
歲
也.
曾
聖
五
十
知
天
命,
衛
賢
五
十
知
前
非.
或
先
或
後
雖
云
異,
為
聖
為
賢
正
可
希.
進
進
到
來
那
地
位,
生
生
覺
得
這
天
機.
朝
回
紫
禁
春
風
曉,
攜
得
香
煙
滿
神
歸.
Phiên âm:
HÀNH NIÊN
(Thời cái Đinh Sửu chi ngũ thập tuế dã.)
Tăng thánh(1) ngũ
thập tri thiên mệnh(2),
Vệ hiền ngũ thập tri tiền phi.
Hoặc tiên hoặc hậu tuy vân dị,
Vi thánh vi hiền(3)
chính khả hi.
Tiến tiến đáo lai na địa vị,
Sinh sinh giác đắc giá thiên
cơ(4).
Triêu hồi tử cấm xuân phong
hiểu,
Huề đắc hương yên mãn thần
quy.
Dịch nghĩa:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm
Đinh Sửu, ta năm mươi tuổi.
Thánh đã từng nói: ngài tới 50
tuổi mới biết mệnh trời,
Người tài đức thì 50 tuổi sẽ
biết phân biệt
phải
trái, trước sau, xấu tốt.
Nghi ngờ trước sau dù đó là điều khác lạ,
Làm thánh, làm người hiền tài
có mấy ai dễ được
chấp thuận.
Không ngừng tiến lên, đến nay
đã có được địa vị,
Dần dần sẽ biết được thiên cơ
ấy.
Đi chầu về sắc tía chặn gió
xuân.
Mang được tiếng thơm, trở về
hương khói
cho tổ tiên.
Dịch thơ:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm
Đinh Sửu, ta năm mươi tuổi.
Thánh năm mươi, biết mệnh trời
Hiền tài năm chục hiểu đời
nông sâu
Ngờ sau trước, dẫu khác nhau
Làm hiền, làm thánh có đâu dễ
dàng
Luôn cầu tiến mới vẻ vang
Dần dần sẽ hiểu rõ ràng thiên
cơ
Tan chầu, sắc tía, gió đưa
Mang hương thơm đến bàn thờ tổ
tiên.
Đặng Văn Sinh dịch
Bài
24/83.
行
年.
時
蓋
戊
寅
之
五
十
一
歲
也.
自
喜
年
方
半
百
強,
皇
天
錫
福
壽
而
康.
師
賢
友
善
教
中
樂,
子
孝
臣
忠
分
內
常.
種
德
庭
前
花
就
實,
迎
春
院
後
鳥
含
香.
優
游
受
服
公
朝
假,
紫
閣
天
低
日
月
長.
Phiên âm:
HÀNH NIÊN
Thời cái Mậu Dần chi ngũ thập nhất tuế
dã.
Tự hỉ niên phương
bán bách cường,
Hoàng thiên(1)
tích phúc thọ nhi khang.
Sư hiền hữu thiện(2)
giáo trung lạc,
Tử hiếu thần trung
phân nội thường.
Chủng đức đình
tiền hoa tựu thực,
Nghênh xuân viện
hậu điểu hàm hương.
Ưu du thụ phục
công triêu giả,
Tử các thiên đê
nhật nguyệt trường.
Dịch nghĩa:
NĂM TRẢI QUA
Bấy
giờ là năm Mậu Dần, ta năm mươi mốt tuổi.
Tự mừng tuổi đã
quá nửa trăm,
Nhờ có tổ tiên
tích phúc đức mà ta được sống lâu,
bình an.
Được thầy tài đức
dạy dỗ, có được bạn bè tốt
thì
trong lòng rất vui mừng,
Làm con thì phải hiếu với cha mẹ, làm bề tôi thì phải
trung với vua, là đạo lý trong
lòng ai cũng rõ.
Trồng đức trước
sân hoa kết trái,
Đón xuân, sau nhà
chim ngậm hương.
Ung dung nhận lấy
áo quan mà triều đình ban cho,
Ngày tháng dài cúi
đầu nơi gác tía.
Dịch thơ:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Mậu Dần, ta năm mươi mốt tuổi.
Ta mừng đã quá năm
mươi
Trời xanh ban phúc
khiến người an khang
Nhờ thầy, bạn được
giỏi giang
Hiếu trung hai chữ
luôn mang trong lòng
Nở hoa, cây đức
sân trong
Vườn sau xuân đến
chim hồng ngậm hương
Nhận áo mũ giữa
triều đường
Cúi đầu gác tía
vấn vương ngày dài.
Đặng Văn
Sinh dịch
Bài 25/83.
行 年.
時 蓋 己 卯 之 五 十 二 歲 也 .
半 百 年 強 今又 二,
樂 逍 遙 住 乾 坤 裡.
筆 耕 舌 織 做 生 涯,
道 積 身 安 為 富 貴.
室 滿 芝 蘭 日 有 香,
門 開 桃 李 春 長 媚.
好 將 陰 德 厚 栽 培,
造 物 與 吾 良 有 意
Phiên
âm
HÀNH NIÊN
Thời cái Kỷ Mão chi ngũ thập nhị tuế
dã.
Bán bách
niên cường kim hựu nhị,
Lạc tiêu
dao trụ càn khôn([3])
lí.
Bút canh thiệt
chức tố sinh nhai,
Đạo tích thân an
vi phú quý.
Thất mãn chi lan([4])
nhật hữu hương,
Môn khai đào lý
xuân trường mị.
Hảo tương âm đức
hậu tài bồi,
Tạo vật dữ ngô
lương hữu ý.
Dịch nghĩa:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Kỷ Mão, ta năm mươi hai
tuổi.
Năm nay ta đã năm
mươi hai tuổi khỏe,
Ta vui với thú
tiêu dao, sống với lẽ càn khôn.
Một ngòi bút viết thường dùng để thay sức cày bừa,
Tích đạo làm cho
thân tâm được an
sẽ làm nên giàu sang,
Phòng có nhiều cây
chi và cây lan thì hàng ngày
đều có mùi thơm,
Mở cửa thấy đào,
mận mùa xuân như làm duyên.
Cõi âm ngầm giúp,
vun đắp tài đức cho ta,
Vạn vật xung quanh ta đều có ý
tốt.
Dịch thơ:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Kỷ Mão, ta năm mươi hai tuổi.
Thú tiêu dao giữa đất trời
Tuổi ta đã sống trên đời năm
hai
Bút cày làm kế sinh nhai
Tích đạo ngày dài phú quý thân
an
Nhà thơm bởi lắm chi lan
Mở cửa ra vườn đào mận làm
duyên
Âm công bồi đắp mà nên
Ý tốt vạn vật trăm miền quanh
ta.
Đặng Văn Sinh dịch
Bài
27/84.
行
年.
時
蓋
辛
巳
之
五
十
四
歲
也.
行
庚
半
百
四
年
強,
自
喜
皇
天
畀
壽
康.
鄉
月
昔
曾
聯
密
邇,
福
星
今
又
楫
煇
光.
當
官
清
點
梅
同
節,
種
子
祥
開
桂
有
香.
節
好
況
逢
新
宇
宙,
Phiên âm:
HÀNH NIÊN
Thời cái Tân Tỵ chi ngũ thập tứ tuế dã.
Hành
canh bán bách tứ niên cường,
Tự hỷ hoàng thiên
tý thọ khang.
Hương nguyệt tích
tằng liên mật nhĩ,
Đương quan thanh
điểm mai đồng tiết,
Chủng tử tường
khai quế hữu hương.
Tiết hảo huống
phùng tân vũ trụ([7]),
Thái hòa như tại
cổ Ngu Đường.
Dịch nghĩa:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Tân Tỵ, ta năm mươi tư
tuổi.
Năm nay ta năm
mươi tư tuổi khỏe,
Tự mừng trời ban
cho thọ khang
(sống lâu, khỏe mạnh).
Đêm trăng nơi quê
nhà đã từng có lần
Trước gặp vận may
nay lại làm nên vẻ vang.
Làm quan phải giữ
lấy trong sạch như khí tiết
của cây mai,
Hạt giống tốt nở
ra cây quế có hương thơm,
Gặp cơ hội tốt
càng muốn làm thay đổi vũ trụ.
Mong được thái
bình yên vui như ngày xưa
thời
vua họ Đường nhà Ngu.
Dịch thơ:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Tân Tỵ, ta năm mươi tư tuổi.
Năm tư tuổi hạc
được trời thương
Tự thấy mình nay
vẫn kiện khang
Trăng cũ cố hương
từng gặp lại
Vận may mới đến
thật vẻ vang
Làm quan thanh
bạch, mai cao khiết
Hạt quý nở thành
quế tỏa hương
Tiết đến muốn làm
thay vũ trụ
Thái bình như cảnh
trước Ngu Đường.
Đặng Văn
Sinh dịch
Bài
28/84.
行
年.
時
蓋
壬
午
之
五
十
五
歲
也.
今
年
半
百
年
加
五,
再
睹
一
番
新
宇
宙.
酌 酒 香
孚
柏
葉
杯,
看 花 芳
潤
梅
枝
雨.
景
多
好
處
笑
眉
開,
道
在
樂
中
生
意
寓.
遇
聖
遭
明
報
謂
何,
訟
詩
敬
上
南
山
壽.
Phiên âm:
HÀNH NIÊN
Thời cái Nhâm Ngọ. Chi ngũ thập ngũ tuế
dã.
Kim niên bán bách
niên gia ngũ,
Tái đổ nhất phiên
tân vũ trụ(1).
Chước tửu hương
phù bách diệp bôi,
Khán hoa phương
nhuận mai chi vũ.
Cảnh đa hảo xử
tiếu mi khai,
Đạo tại lạc trung
sinh ý ngụ.
Ngộ thánh(2)
tao minh báo vị hà,
Tụng thi kính
thượng nam sơn thọ(3).
Dịch nghĩa:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Nhâm Ngọ, ta năm mươi
năm tuổi.
Năm nay ta năm
mươi lăm tuổi,
Mong một lần được thấy vũ trụ đổi thay tốt đẹp hơn.
Đời người cũng như
chén rượu đầy vơi,
có hương thơm nhưng rồi cũng
bay mất,
Xem hoa thơm lại
thêm cơn mưa hoa mai.
Ở nơi có cảnh đẹp
tuyệt vời, miệng cười lớn,
lông mày mở,
Đạo mà là niềm vui
thích trong lòng thì nó
sẽ để hết vào ý chí.
Gặp được thánh
hiền, minh quân, biết báo đền
thế
nào?
Thơ hay dâng vua
chúc thọ cùng núi nước Nam.
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Nhâm Ngọ, ta năm mươi năm tuổi.
Năm nay đã đến năm
nhăm lẻ
Lại thấy một phen
tân vũ trụ
Chén rượu mừng
xuân bách diệp hương
Ngắm hoa thơm ngát
mưa mai đổ
Cảnh xuân tuyệt
sắc miệng cười tươi
Đạo vốn tại tâm
sinh ý tứ
Gặp thánh hiền
minh chửa báo đền
Đọc thơ kính chúc Nam
sơn thọ.
Đặng Văn
Sinh dịch
Bài
30/86.
行
年.
時
蓋
甲
申
之
五
十
七
歲
也.
是
歲
生
女.
壽
紀
六
旬
餘
有
七,
功
加
積
久
勤
佔
畢.
攔
班
華
鬢
幾
星
星,
藻
雪
新
心
常日
日.
進
閫
期
超
夢覺
開,
如
綠
敢
語
文
章
筆.
年
來
喜
見
色
生
春,
樹
樹
開
花
同
結
實.
Phiên âm:
HÀNH NIÊN
Thời cái Giáp Thân thân chi ngũ thất
tuế dã. Thị tuế sinh nữ.
Thọ kỉ lục tuần dư
hữu thất,
Công gia tích cửu
cần chiêm tất.
Lan ban hoa mấn kỷ
tinh tinh,
Tảo tuyết tân tâm
thường nhật nhật.
Tiến khổn kỳ siêu
mộng giác khai,
Như lục cảm ngữ
văn chương bút.
Niên lai hỷ kiến sắc sinh xuân,
Thụ thụ khai hoa
đồng kết thực.
Dịch nghĩa:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Giáp Thân, ta năm mươi
bảy tuổi.
Là năm sinh được con gái.
Năm
nay ta năm mươi bảy mươi tuổi ,
Việc nhà chất
chồng lâu cần thường xuyên làm
cho xong hết.
Ngày xưa vẻ đẹp
văn chương theo thời gian nối nhau
không
dứt
Sửa đổi tâm cho
trong sạch, không vẩn đục
là việc nên làm thường
xuyên, hàng ngày.
Nỗ lực mong vượt
qua được ngưỡng cửa,
đạt được giấc mộng thành
người hiền trí,
Ngày tháng vui
mừng dám nói chuyện văn chương.
Năm đến gặp niềm
vui, vẻ mặt thêm rạng rỡ,
Cây cối nở hoa đều
kết trái.
Dịch thơ:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Giáp Thân, ta năm mươi bảy tuổi,
là năm sinh được
con gái.
Đã quá ngũ tuần dư
bảy tuổi
Việc nhà trăm thứ
thường dồn đuổi
Văn chương cùng
mãi với thời gian
Khổ luyện lòng ta
không ám muội
Hiền trí luôn mong
giấc mộng thành
Vui vẻ mới nói văn
chương sự
Năm nay, việc tốt
sắc xuân tươi
Thảo mộc khai hoa
đều kết trái
Đặng Văn
Sinh dịch
Bài
31/86.
行 年.
時 蓋 乙 酉 之 十
八 歲 也. 是 年 十 月 城 受 工,
部 右 侍 郎 十 二
月 補 外.
自 讀 書 來老 許
年,
書 中 奧 義 日 精
研.
闢 那 異 正 生平 學,
遇 聖 遭 明 夙 昔
緣 .
做 大 功 名 良 有
分,
擋 來 富 貴 儘 由
天.
一 番 春 又 新 時
節,
重 喜 吾 家 福 慶
延.
Phiên âm:
HÀNH NIÊN
Thời cái Ất Dậu chi ngũ thập bát tuế
dã.Thị niên thập nguyệt thành thụ công bộ hữu thị lang thập nhị nguyệt bổ
ngoại.
Tự độc thư lai lão
hứa niên([8]),
Thư trung áo nghĩa(2)
nhật tinh nghiên.
Tịch na dị chính
sinh bình học,
Ngộ thánh(3)
tao minh túc tích duyên.
Tố đại công danh(4)
lương hữu phận,
Đảng lai phú quý
tận do thiên.
Nhất phiên xuân
hựu tân thời tiết,
Trọng hỉ ngô gia
phúc khánh duyên.
Dịch nghĩa:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Ất Dậu, ta năm mươi tám
tuổi vậy. Là năm mà tháng mười nhận chức công bộ hữu thị lang, tháng mười hai
thì chính thức nhậm chức.
Tự đọc sách đến
già khen tuổi,
Nghĩa lí sâu sa
trong sách vở ta ngày càng hiểu rõ.
Những điều khác lạ
ngay trong chính quá trình
sống và học
tập giúp ta mở mang,
Thật là hợp với duyên xưa, không hẹn mà gặp được
bậc thánh hiền, gặp được người
có trí tuệ sáng suốt.
Tin rằng có mười
phần là làm việc lớn sẽ có được
công danh,
Phú quý giàu sang
lũ lượt tới đều là do quy luật
của
trời.
Mỗi năm xuân tới
lại cho ta thêm cơ hội mới,
Mừng niềm vui lớn, nhà ta có được phúc
dài lâu.
Dịch thơ:
NĂM TRẢI QUA
Bấy giờ là năm Ất Dậu, ta năm mươi tám tuổi vậy. Là năm mà
tháng mười nhận chức công bộ hữu thị lang, tháng mười hai thì chính thức nhậm
chức.
Đọc sách bao năm
tuổi đã già
Ngày càng thấu
hiểu lẽ sâu xa
Kiến văn mở bởi do
điều lạ
Gặp thánh duyên
xưa thế mới là
Nghiệp lớn tất
thành danh ắt có
Trời đem phú quý
đến đầy nhà
Mỗi năm xuân mới,
thời cơ mới
Phúc lộc lâu dài
mãi với ta.
Đặng Văn Sinh dịch
Bài 32/94.
行 年 自 述.
古 稱 六 十 曰耆嗜年,
花 甲 纔 周 歲 又 先.
耳 順 理 通 言 繹 聖,
身 康 家 泰 福 由 天.
延 嶺 會 上 娛 春 友,
長 命 導 中 勸 酒 仙.
用 時 可 壽 眾 生 全.
Phiên âm:
HÀNH NIÊN TỰ THUẬT
Cổ xưng lục thập
viết kì niên,
Hoa giáp tài chu
tuế hựu tiên.
Thân khang gia
thái phúc do thiên.
Diên lĩnh hội
thượng ngu xuân hữu,
Trường mệnh đạo
trung khuyến tửu tiên.
Cánh hữu linh
phương đan nhất tước,
Dụng thời khả thọ
chúng sinh toàn.
Dịch nghĩa:
THUẬT LẠI SỰ VIỆC TRONG NĂM
Ngày xưa người sáu
mươi tuổi được coi là người
có nhiều kinh nghiệm,
Sáu mươi tuổi vừa đủ để có thể tiên đoán mọi việc đời.
Tai nghe, mắt thấy thấu hiểu sự đời, hiểu được
sách thánh hiền,
Thân được mạnh khỏe, gia đình được yên vui,
được phúc ấy là nhờ trời.
Ngồi chiếu trúc trên đỉnh núi nhìn ra đường cái
hội tụ niềm vui xuân,
Mệnh lệnh từ xa truyền vào bên trong mời
tiệc rượu.
Đổi thay có thần giúp đỡ thì hướng đi sẽ đạt được
chức
tước cao,
Giống như là thời cơ được sử dụng một cách
hiệu quả thì vạn vật trong trời đất có thể sống lâu
và phát triển tới
mức hoàn chỉnh nhất.
Dịch
thơ:
THUẬT LẠI SỰ VIỆC TRONG NĂM
Sáu mươi ngày trước gọi kỳ niên
Hoa giáp vừa tròn đủ một phiên
Mắt thấy, tai nghe thông sách thánh
Thân an, nhà phúc tự hoàng thiên
Đầu núi ngắm cảnh vui xuân sắc
Truyền mệnh vào tiệc uống rượu tiên
Giúp đỡ có thần, thêm chức tước
Gặp thời vạn vật sống bình yên.
Đặng
Văn Sinh dịch
([3]) Càn Khôn: là tên hai quẻ trong kinh dịch.
Càn tượng trưng cho trời, khôn tượng trưng cho đất. Càn tạo ra vạn vật ở vô
hình, thuộc phần khí; nhưng phải nhờ khôn thì vạn vật mới hữu hình, mới sinh
trưởng, cho nên công của khôn cũng lớn như công của càn, chỉ khác khôn phải ở
sau càn, tùy theo càn, bổ túc cho càn. Càn tượng trưng cho người quân tử, người
quân tử có bốn đức: nhân, nghĩa, lễ, trí. Người quân tử học theo quẻ khôn thì
phải tùy thuộc vào người trên thì làm việc gì cũng đừng nên khởi xướng để khỏi
lầm lẫn, chờ người ta khởi xướng rồi mới theo thì sẽ được việc, đi về phía tây
nam thì được bạn, về phía đông bắc thì mất bạn, an lòng giữ đức bền vững, tốt.
Như vậy là có đức dày như đất, chở được muôn vật, lớn cũng không kém đức của
trời (càn): “Quân tử dĩ hậu đức tải vật”, đó là bài học rút ra
từ quẻ Khôn, cũng như “Quân tử dĩ tự cường bất túc” là bài học rút ra từ quẻ
Càn. Theo quẻ Khôn thì người quân tử nên an lòng, giữ đức bền vững, thuận tòng
thì tốt. (theo Nguyễn Hiến
Lê - Kinh dịch đạo của người quân tử,
Nxb Văn học, 1992, trang 195+196)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét